Bài 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước là một phạm trù lịch sử, chỉ ra đời, tồn
tại trong một giai đoạn phát triển nhất định của xã hội và cũng sẽ mất đi với
các cơ sở tồn tại của nó. Nhà nước xuất hiện kể từ khi xã hội phân chia thành
những lực lượng giai cấp đối kháng nhau, nhà nước là bộ máy do lực lượng nắm
quyền thống trị (kinh tế, chính trị, xã hội) thành lập nên, nhằm mục đích điều
khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc gia, trong đó chủ yếu
để bảo vệ các quyền lợi của lực lượng thống trị. Thực chất, nhà nước là sản phẩm
của cuộc đấu tranh giai cấp.
Như vậy, nhà nước là bộ máy quyền lực đặc biệt,
được tổ chức chặt chẽ để thực thi chủ quyền quốc gia, tổ chức và quản lý xã hội
bằng pháp luật, phục vụ lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội và thực thi các cam kết
quốc tế .
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước
từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước .
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức
và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, bảo đảm cho Nhà nước thực hiện được
mọi chức năng, nhiệm vụ của mình và thực sự là công cụ quyền lực của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân .
1.1. Bản
chất, chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được xác định tại Điều 2, Hiến pháp năm 2013: "Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân
làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức". Như vậy
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân với mục tiêu xây dựng một xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Xuất phát từ bản chất, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước xã hội chủ nghĩa, lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng. Đây chính là đặc điểm thể hiện tính
giai cấp của Nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, việc tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể được tiến hành một cách tùy tiện, độc
đoán theo ý chí cá nhân của nhà cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của
Hiến pháp và pháp luật. Về mặt tổ chức, khi cơ quan nhà nước thành lập mới, giải
thể, chia tách, sáp nhập, tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó…
phải tiến hành đúng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Về mặt hoạt động,
các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được Hiến pháp và
pháp luật quy định .
Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức
và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật…” (Khoản 1, Điều 8, Hiến pháp 2013).
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo
đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia
đông đảo vào các công việc của nhà nước và xã hội. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc
gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước
thực hiện chính sách bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết và giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc. Đồng thời, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Mục đích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, có chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện.
Cũng như các nhà nước khác, Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hai chức năng cơ bản: Chức năng đối nội và chức
năng đối ngoại.
Các chức năng đối nội:
- Chức năng chính trị: Thiết lập hệ thống các
thiết chế quyền lực nhà nước, tiến hành các hoạt động để bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền tự
do, dân chủ của nhân dân, bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa;
- Chức năng kinh tế: Nhà nước thống nhất quản
lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch. Do vậy, chức năng
kinh tế của Nhà nước có những nội dung chủ yếu sau đây: Ban hành các chính sách
cơ cấu kinh tế, chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả; tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh; hình thành, phát triển và từng
bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Chức năng xã hội là toàn bộ các mặt hoạt động
của nhà nước nhằm tác động vào các lĩnh vực cụ thể của xã hội như: Ban hành các
chính sách về giáo dục, văn hóa, y tế, lao động và việc làm, khoa học, công nghệ,
xoá đói, giảm nghèo, bảo hiểm, phòng chống tệ nạn xã hội…
Chức năng bảo đảm trật tự pháp luật và pháp chế
xã hội chủ nghĩa: Nhà nước đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách tổ
chức, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, tiến hành
các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tội phạm, xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật.
Các chức năng đối ngoại:
Hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta là một lĩnh
vực đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc tạo ra các điều
kiện quốc tế thuận lợi. Hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta trong điều kiện hiện
nay bao gồm:
Bảo vệ vững chắc Nhà nước xã hội chủ nghĩa, giữ
vững an ninh quốc gia, bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia.
Thiết lập, củng cố và phát triển và mở rộng các
mối quan hệ hợp tác nhiều mặt với tất cả các nước có chế độ chính trị – xã hội
khác nhau trên nguyên tắc vì hòa bình, vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
1.2.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được hình thành bởi nhiều cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Các cơ quan nhà nước này có vị trí, tính chất, chức năng, cơ cấu tổ chức và
phương thức hoạt động khác nhau nhưng tất cả các cơ quan nhà nước đều có chung
một mục đích là thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Do vậy, các cơ quan này khi thực hiện nhiệm vụ cũng phải tổ
chức và hoạt động dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước
xã hội chủ nghĩa, nhân nhân là người chủ tối cao của đất nước, là người thành lập
ra nhà nước, trao quyền cho nhà nước và kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước.
Nhân dân có quyền quyết định tối cao các vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước
phải phục tùng các quyết định của nhân dân .
Điều 2, Hiến pháp 2013 ghi: “Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân
làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Theo Khoản
3, Điều 2, Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Điều 6, Hiến pháp 2013 ghi “Nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”. Nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện
thông qua cơ quan quyền lực nhà nước là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, các cơ quan này do nhân dân bầu và chịu trách nhiệm trước nhân
dân.
Điều 28, Hiến pháp năm 2013 quy định: "Công
dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội". Nhân dân lao động tham
gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước bằng nhiều hình thức phong phú
như: Bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, tham gia thảo luận,
đóng góp ý kiến vào dự án luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và
nhân viên cơ quan nhà nước, tham gia hoạt động xét xử của tòa án...
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước
Điều 4, Hiến pháp 2013 khẳng định: "Đảng Cộng
sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa
Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội”.
Nguyên tắc này nói lên tính chất đặc thù của
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do vậy, sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định
đối với việc xác định phương hướng hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa, là
điều kiện quyết định để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc
Tại Điều 5, Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam; Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; Ngôn ngữ
quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn
bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp
của mình; Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
Nguyên tắc này được biểu hiện Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là bộ máy nhà nước thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Các dân tộc đều có quyền có đại biểu của
mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước, có các cơ quan chuyên trách về vấn đề
dân tộc trong bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc hoạt động cơ bản của hệ thống
chính trị, trong đó có Đảng và Nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này được thể
hiện trên các mặt tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước.
Tại Khoản 1, Điều 8, Hiến pháp 2013 quy định:
“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc kết hợp hài hòa
giữa chỉ đạo, lãnh đạo tập trung và mở rộng dân chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi,
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, một mặt phải đảm bảo sự chỉ đạo,
lãnh đạo tập trung, thống nhất của trung ương với địa phương, của cấp trên với
cấp dưới và mặt khác phải mở rộng dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của địa phương và cấp dưới; phải coi trọng vai trò của tập thể nhưng
cũng phải đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo; phát huy tính
năng động sáng tạo của cấp dưới nhưng luôn phải đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống
nhất của cấp trên .
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3, Điều
2, Hiến pháp 2013: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp”. Với mục đích để đảm bảo quyền lực nhà nước được thống nhất,
bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả thì cần có sự phân công, phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước về chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời, phải có sự kiểm soát giữa
các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này yêu cầu việc tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước đều phải nghiêm chỉnh và triệt để
tôn trọng pháp luật, tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm mọi hành vi
vi phạm pháp luật. Điều 8, Hiến pháp 2013 đã quy định cụ thể: “Nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ
chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch,
cửa quyền”. Đây là nguyên tắc có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tuân theo ý chí của nhân dân, làm cho bộ
máy nhà nước hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng, phát huy được hiệu lực quản lý nhà
nước.
1.3. Bộ
máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan đại
diện, đại biểu của nhân dân, cơ quan dân cử), bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân
dân.
- Quốc hội:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (Điều
69, Hiến pháp 2013).
Quốc hội có nhiệm vụ quyết định những chính
sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước (Điều 69, Hiến pháp
2013).
Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm; Quốc hội hoạt động
thông qua các kỳ họp; mỗi năm họp 2 kỳ do Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập.
- Hội đồng
nhân dân:
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do
Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương
do luật định; Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân (Điều 113, Hiến pháp 2013).
Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; Liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu
sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động
của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri;
Xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng nhân dân
có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của
Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý
nhà nước (Khoản 2, Điều 115, Hiến pháp 2013).
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án
nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban
nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa
phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu,
xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu (Khoản 2, Điều 115, Hiến pháp 2013).
b) Chủ tịch
nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay
mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch
nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm
kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ. Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước (Điều 86, 87, Hiến pháp
2013).
Thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định tại
các điều 88, 90, 91 và các điều có liên quan như điều 105, 108, Hiến pháp 2013.
Có thể phân chia nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước thành hai nhóm: Nhóm các
nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt nhà nước về đối
nội, đối ngoại; nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc phối hợp các
thiết chế quyền lực nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp .
c) Các cơ
quan quản lý nhà nước (cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính nhà nước), bao gồm
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Chính phủ:
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo
cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước (Điều 94,
Hiến pháp 2013).
Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (Điều 95, Hiến pháp
2013).
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội,
khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm việc cho đến khi Quốc hội mới
thành lập Chính phủ mới.
- Uỷ ban
nhân dân các cấp:
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do
Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao (Điều 114,
Hiến pháp 2013).
Vị trí này khẳng định tầm quan trọng của Ủy ban
nhân dân trong việc thực thi pháp luật, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân và
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. Chức năng quan trọng
của Ủy ban nhân dân là tổ chức và chỉ đạo thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Ủy ban nhân dân chỉ đạo, điều hành hoạt động quản
lý nhà nước ở địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất bộ máy hành
chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
d) Các cơ quan xét xử
Các cơ quan xét xử bao gồm
Tòa án nhân dân tối cao và các toàn án khác do luật định. Tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (Điều 102, Hiến pháp 2013).
Hệ thống tòa án nhân dân ở
Việt Nam gồm có: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương và Tòa án quân sự. Trong đó, hệ thống Tòa
án quân sự bao gồm: Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương
đương và Tòa án quân sự khu vực.
đ) Các cơ quan kiểm sát
Các cơ quan kiểm sát bao gồm
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác. Viện kiểm sát nhân
dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến
pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất
(Điều 107, Hiến pháp 2013).
Hệ thống Viện kiểm sát
nhân dân gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh), Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện)
và Viện kiểm sát quân sự các cấp. Trong đó, hệ thống Viện kiểm sát quân sự bao
gồm: Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương
đương, Viện kiểm sát quan sự khu vực.
e) Hệ thống bầu cử quốc gia
Hệ thống bầu cử quốc gia
là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội;
chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, các thành viên
khác do Quốc hội phê chuẩn.
g) Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước là cơ
quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực
hiện kiểm toán, đánh giá, xác nhận, kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản công. Tổng Kiểm toán nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm; Kiểm toán viên nhà nước do Tổng kiểm toán nhà nước bổ nhiễm, miễn nhiệm.
2. Hệ thống pháp luật Việt Nam
Hệ thống pháp luật Việt
Nam được hiểu là một tập hợp gồm tổng thể các quy định pháp luật quốc gia có sự
liên hết gắn bó chặt chẽ thống nhất nội tại với nhau, được cấu trúc (phân định)
thành những tập hợp bộ phận nhỏ hơn phù hợp với tính chất và đặc điểm của các
quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh .
2.1. Các thành tố của hệ thống pháp luật
2.1.1. Quy phạm
pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều
lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành
chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà
nước bảo đảm thực hiện.
Cơ cấu của quy phạm pháp
luật là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật. Thông thường quy phạm pháp luật
có ba bộ phận là giả định, quy định và chế tài.
Giả định của quy phạm pháp luật:
Giả định là bộ phận của
quy phạm pháp luật dự kiến trước những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong
cuộc sống mà chủ thể sẽ gặp phải hoặc dự kiến trước những điều kiện, hoàn cảnh,
để áp dụng các biện pháp tác động của Nhà nước. Bộ phận này còn chỉ rõ chủ thể
là tổ chức, cá nhân nào cần phải xử sự trong điều kiện, hoàn cảnh đó hoặc tổ chức,
cá nhân nào sẽ là đối tượng để áp dụng các hình thức khen thưởng hoặc các biện
pháp xử phạt của Nhà nước. Vì vậy, phần giả định của quy phạm pháp luật thường
trả lời cho các câu hỏi: Ai? tổ chức, cá nhân nào? khi nào? trong điều kiện
hoàn cảnh nào?
Ví dụ, Khoản 1, Điều 76,
Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ, công chức có thành tích trong
công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng”
phần giả định ở đây là “cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ”, trong
đó nêu lên chủ thể “cán bộ, công chức” và hoàn cảnh “có thành tích trong công vụ”.
Quy định của quy phạm pháp luật:
Quy định là bộ phận của
quy phạm pháp luật nêu lên những cách xử sự mà các chủ thể được, không được hoặc
buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống đã nêu ở bộ phận giả định của quy
phạm pháp luật. Nói cách khác, là khi xảy ra những hoàn cảnh, điều kiện đã nêu ở
bộ phận giả định của quy phạm pháp luật thì nhà nước đưa ra những chỉ dẫn có
tính chất mệnh lệnh (các cách cư xử) để các chủ thể thực hiện .
Những mệnh lệnh (chỉ dẫn)
của nhà nước được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật đối với các chủ
thể có thể là những cách xử sự (hành vi) mà chủ thể được phép hoặc không được
phép thực hiện; những cách xử sự (hành vi) mà chủ thể buộc phải thực hiện, thậm
chí là phải thực hiện chúng như thế nào .
Ví dụ:"Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm" (Điều
33, Hiến pháp 2013). Phần quy định của quy phạm này (được làm gì?) là: "có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm".
Trong một số trường hợp
khác nhà nước còn nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự thích hợp cho phép các chủ
thể có thể tự lựa chọn. Ví dụ: Điều 12, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn
là cơ quan đăng ký kết hôn” Trong trường hợp này các bên có thể lựa chọn đăng
ký kết hôn tại ủy ban nhân dân nơi thường trú của bên nam hoặc bên nữ.
Chế tài của quy phạm pháp luật:
Chế tài là bộ phận của quy
phạm pháp luật quy định các biện pháp cưỡng chế mang tính chất trừng phạt mà nhà
nước dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những mệnh lệch đã nêu trong bộ phận
quy định của quy phạm pháp luật .
Thông thường chế tài các
quy phạm pháp luật được chia thành 4 nhóm gồm:
- Chế tài hình sự là hình
phạt áp dụng với những người vi phạm pháp luật hình sự. Theo quy định của Bộ luật
Hình sự Việt Nam, chế tài hình sự do toà án áp dụng đối với người phạm tội bao
gồm hình phạt chính: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù
có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình. Ngoài ra còn có các hình phạt bổ sung như:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú;
Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp
dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. Đồng
thời chế tài hình sự còn áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm
hình phạt chính: Phạt tiền; Đình chỉ hoạt động có thời hạn; Đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn. Hình phạt bổ sung: Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định; Cấm huy động vốn; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
- Chế tài dân sự là các biện
pháp tác động đến tài sản hoặc nhân thân của một bên đã gây ra thiệt hại cho một
bên khác. Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam, chế tài dân sự gồm hình thức
cụ thể như: Công nhận quyền dân sự, buộc chấm dứt hành vi dân sự, buộc xin lỗi,
cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại xảy ra.
- Chế tài hành chính là biện
pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người có thẩm quyền quyết định áp dụng
đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc đối với một số
cá nhân, tổ chức nhất định thể hiện qua hình thức xử lý vi phạm hành chính như:
Cảnh cáo, phạt tiền. Ngoài ra còn có các biện pháp bổ sung như: Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành;
Trục xuất. Trong đó hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định
và áp dụng là hình thức xử phạt chính, những hình thức xử phạt còn lại có thể
được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
- Chế tài kỷ luật là chế
tài mà người đứng đầu của tổ chức áp dụng với nhân viên khi có sự vi phạm nội
quy của tổ chức. Các biện pháp như: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc
thôi việc, cách chức…
2.1.2. Chế định pháp luật
Chế định pháp luật là tập
hợp một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh nhóm quan
hệ xã hội tương ứng trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật.
Mỗi chế định pháp luật có
một đặc điểm riêng nhưng chúng đều có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với
nhau thuộc cùng một loại quan hệ xã hội do ngành luật điều chỉnh. Việc xác định
ranh giới giữa các chế định nhằm tạo ra khả năng để xây dựng hệ thống quy phạm
pháp luật phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội. Và phải đặt các chế định trong
mối liên hệ qua lại trong một chỉnh thể thống nhất của pháp luật cũng như một
ngành luật. Nói cách khác, nhiều chế định hợp lại sẽ cấu thành ngành luật, các
ngành luật hợp lại sẽ tạo thành một hệ thống pháp luật.
2.1.3. Ngành luật
Ngành luật là đơn vị cấu
trúc bên trong của hệ thống pháp luật bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh
một loại quan hệ xã hội có cùng tính chất, nội dung thuộc một lĩnh vực đời sống
xã hội nhất định với những phương pháp điều chỉnh riêng.
Ví dụ, Luật Hiến pháp (hay
còn gọi là Luật Nhà nước) là một ngành luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh những quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước, về chế độ chính
trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ của công dân,
về quốc tịch.
Ngành luật là một bộ phận
của hệ thống pháp luật. Để phân biệt ngành luật này với ngành luật khác thường
dựa vào hai căn cứ sau:
Đối tượng điều chỉnh: Là
những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh có chung tính chất, phát sinh
trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
Phương pháp điều chỉnh: Là
cách thức mà nhà nước sử dụng trong pháp luật để tác động lên cách xử sự của
các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội.
Phương pháp điều chỉnh là
căn cứ có tính chất hỗ trợ làm tăng hiệu quả điều chỉnh.
Các ngành luật khác nhau
có những phương pháp điều chỉnh khác nhau. Các phương pháp điều chỉnh khác nhau
ở chỗ chúng quy định: Chủ thể tham gia và trật tự hình thành quan hệ pháp luật
khác nhau; Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia khác nhau; Các biện pháp đảm bảo
thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác nhau .
2.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Mỗi ngành luật đều có đối
tượng và phương pháp điều chỉnh riêng. Đây là căn cứ quan trọng để phân biệt
các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật.
Hiện nay, hệ thống các
ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có nhiều ngành luật như: Ngành Luật Hiến pháp, ngành Luật Hành chính, ngành Luật
Hình sự, ngành Luật Tố tụng hình sự, ngành Luật Dân sự, ngành Luật Tố tụng dân
sự, ngành Luật Tài chính, ngành Luật Ngân hàng, ngành Luật Hôn nhân gia đình …
2.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
2.3.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa
quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm
pháp luật có những đặc điểm sau đây:
- Văn bản pháp luật là do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đúng hình thức, trình tự, thủ tục luật
định. Vì vậy, văn bản quy phạm pháp luật có nhiều tên gọi khác nhau và có hiệu
lực pháp lý khác nhau;
- Nội dung của văn bản quy
phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật. Tức là văn bản chứa đựng những
chuẩn mực mà các cá nhân, tổ chức phải tuân theo khi tham gia vào những quan hệ
xã hội, được những quy tắc đó điều chỉnh và được áp dụng nhiều lần trong thực tế
cuộc sống;
- Văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng;
- Văn bản quy phạm pháp luật
được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng các biện pháp như tuyên truyền, thuyết phục,
các biện pháp về tổ chức, kinh tế, trong trường hợp cần thiết phải áp dụng các
biện pháp cưỡng chế.
2.3.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện
nay
Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật được quy định tại Điều 4, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 gồm:
- Hiến pháp;
- Bộ luật, luật (sau đây gọi
chung là luật), nghị quyết của Quốc hội;
- Pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước;
- Nghị định của Chính phủ;
nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
- Nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Thông tư của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
- Văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
a) Hiến pháp
Hiến pháp là hệ thống các
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhằm quy định những vấn đề cơ bản nhất
về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ
chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.
Hiến pháp do Quốc Hội ban
hành và là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có giá trị pháp lý cao nhất. Hiến pháp
là cơ sở để hình thành hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ.
b) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết
của Quốc hội
Luật là văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp nhằm điều chỉnh các loại
quan hệ xã hội gồm: Tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước; quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc
gia, ngân sách nhà nước, các thứ thuế; chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục,
y tế, khoa học, công nghệ, môi trường; quốc phòng, an ninh quốc gia; dân tộc,
chính sách tôn giáo, hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại
giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà
nước; chính sách cơ bản về đối ngoại...
Luật là văn bản quy phạm
pháp luật có giá trị pháp lý cao sau Hiến pháp vì vậy khi xây dựng luật không
được trái với nội dung của Hiến pháp.
c) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao. Ủy ban thường vụ
Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định: Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển
kinh tế - xã hội; Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; Ban bố,
bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; Hướng dẫn hoạt
động của Hội đồng nhân dân; Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ
Quốc hội (Điều 16, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015)
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ban hành để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao.
d) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước để quy định để tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Công bố,
bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp
Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được; Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch nước (Điều 16, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
đ) Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Nghị định của Chính phủ được
ban hành để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước; Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; Các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn
giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế
độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; Những vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; Nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ; Vấn đề cần thiết thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng
thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế,
quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban
thường vụ Quốc hội (Điều 19, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm
2015).
Nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban
hành để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao.
e) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành để quy định biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ
làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt
động của các thành viên Chính phủ; Kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (Điều 20, Luật Ban
hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
g) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp
luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét
xử.
h) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông
tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao ban hành để thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và
Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân
dân và luật khác có liên quan giao (Điều 22, Luật Ban hành văn bản Quy phạm
pháp luật năm 2015).
Thông tư của Viện kiểm sát
nhân dân Tối cao ban hành để quy định, những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân và luật khác có liên quan giao (Điều 23, Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật năm 2015).
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành để để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được
giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
mình (Điều 24, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
Thông tư liên tịch giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự,
thủ tục tố tụng (Điều 25, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
i) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ban hành để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; Chính sách, biện
pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên; Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách,
quốc phòng, an ninh ở địa phương; Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (Điều 27, Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật năm 2015).
k) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; Biện pháp thi
hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng,
an ninh ở địa phương; Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương (Điều 28, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
l) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Hội đồng nhân dân ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định pháp luật hiện
hành (Điều 29, Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
m) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp huyện).
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp xã; Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
ban hành để quy định những vấn đề được luật giao (Điều 30, Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật năm 2015).
n) Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao.
o) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã).
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã được ban hành để quy định những vấn đề được luật giao.
p) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao.
contact-form
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã bình luận!